Site icon Thời báo Việt Đức

Cách dùng địa danh trong câu tiếng Đức

Ảnh minh họa: nguồn https://pixabay.com/

Thông thường thì tên riêng của thành phố và các quốc gia KHÔNG ĐI KÈM mạo từ, ví dụ:

– Berlin ist die Hauptstadt von Deutschland. (Berlin là thủ đô của nước Đức)

– Freiburg ist eine Universitätsstadt in Baden-Württemberg. (Freiburg là một thành phố có trường ĐH tại bang Baden-Württemberg)

– Kassel liegt im Zentrum von Deutschland. (Kassel nằm ở trung tâm nước Đức)

– Deutschland ist ein Industrieland. (Đức là một nước công nghiệp)

– Korea liegt in Ostasien. (Hàn Quốc nằm ở Đông Á)

 – Brasilien ist das größte Land Südamerikas. (Brasil là đất nước lớn nhất Nam Mỹ)

 Thế nhưng, khi muốn miêu tả đặc trưng của các thành phố hoặc quốc gia, nghĩa là khi thêm bổ ngữ cho tên riêng của các thành phố và quốc gia, thì ta phải thêm mạo từ giống trung “das” cho chúng, ví dụ:

– das Hanoi der 80-er Jahre (Hà Nội của thập niên 80)

– das schön gelegene Stuttgart (thành phố Stuttgart nằm ở vị trí thật đẹp đó)

– das Paris von Haussmann (Paris của Haussmann) (*Chú thích: Haussmann từng là quận trưởng (Präfekt) quận Seine (Paris vào những năm 1860) và là người đã quy hoạch cũng như mở rộng thành phố Paris như ta biết ngày nay.) – das alte Japan (Nhật Bản thời xa xưa)

– das Deutschland der 50er-Jahre (nước Đức thập niên 50) – das Russland der Zarenzeit (nước Nga thời Sa hoàng/Nga hoàng)

Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ >>> tùy theo thay đổi đặc trưng ngôn ngữ ở từng địa phương. Đồng thời, một số địa danh/danh lam thắng cảnh như hồ, sông, núi … cũng đi kèm với mạo từ như sau:

– Flüsse/Sông: der Rhein, die Donau, der Nil, der Amazonas, die Wolga …

– Berge/Núi: die Zugspitze, der Feldberg, das Matterhorn, der Eiger, der Himalaya …

– Seen/Hồ, biển: der Bodensee, der Chiemsee, der Viktoriasee, die Ostsee … (der See = hồ; die See = biển)

Cẩm Chi

Exit mobile version